PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Trường TH Trần Phú Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
Số: 01/BC-TH Buôn Trấp,
ngày 01 tháng 10 năm 2013
BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM HỌC 2012 -
2013
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ
NĂM HỌC 2013- 2014
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2012 - 2013
Thực hiện hướng dẫn nhiệm vụ năm học số 901/PGDĐT-GDTH,
Krông Ana, ngày24 tháng 9 năm 2012, về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học 2012-2013 cấp tiểu học. Trường Tiểu học
Trần Phú báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2012-2013 như
sau :
1. Công tác phát triển số lượng ( tính đến cuối năm học )
a) Học sinh
|
Khối
|
Số lớp
|
TS HS
|
Nữ
|
DT
|
Nữ DT
|
Con TB
|
|
1
|
5
|
128
|
59
|
53
|
29
|
|
|
2
|
4
|
123
|
65
|
45
|
23
|
|
|
3
|
4
|
128
|
61
|
45
|
21
|
|
|
4
|
5
|
143
|
63
|
44
|
20
|
|
|
5
|
5
|
157
|
82
|
46
|
24
|
|
|
T. cộng
|
23
|
679
|
330
|
233
|
117
|
|
b) Viên chức
|
Viên chức
|
TS
|
Đảng viên
|
DTTS
|
Nữ
|
Biên chế
|
Hợp đồng
|
|
|
|
CBQL
|
2
|
2
|
|
2
|
2
|
/
|
|
|
GV
|
37
|
22
|
1
|
31
|
34
|
3
|
|
|
TPTĐ
|
1
|
1
|
|
/
|
/
|
1
|
|
|
N.VIÊN
|
6
|
1
|
|
4
|
5
|
1
|
|
|
T. cộng
|
46
|
26
|
01
|
37
|
41
|
05
|
|
2. Các hoạt động để nâng cao chất lượng
dạy và học
a) Giảng dạy
Năm học qua hoạt động thi đua dạy tốt của giáo viên trường TH Trần Phú tiếp
tục tiếp
tục được đẩy mạnh, đội ngũ giáo viên của nhà trường tiếp tục khẳng định được
năng lực chuyên môn vững vàng của mình bằng những thành tích xuất sắc:
GV dạy giỏi cấp trường: 30 đ/c
(1 Nhất; 1 Nhì; 1 Ba; 2KK và 25 công nhận)
GV viết chữ đẹp: cấp trường: 26
đ/c ; cấp huyện: 02 đ/c ; cấp tỉnh: 01 đ/c.
Giáo án soạn giáo án bổ sung:
15 đ/c, tỉ lệ 39,5%
Giáo án soạn bằng CNTT: 37/38đ/c,
tỉ lệ 97,4%
Chuyên đề: Cấp trường: 05 CĐ ;
Cấp cụm 01 CĐ.
Thiết kế Giáo án điện tử: + Giảng
dạy cấp trường: 27 tiết.
+ Thi
cấp huyện: 1 giải A; 2 giải C.
Hội giảng: 05 tiết, trong đó 05
tiết đều sử dạy bằng đèn chiếu.
Thao giảng: 128 tiết, trong đó:
Tốt 103 tiết; Khá: 25 tiết.
Đồ dùng dạy học: 61 cái.
SKKN: + Cấp trường: 31 bản (Loại
A: 9 bản, Loại B: 19 bản; Loại C: 03 bản)
+ Cấp huyện: 04 bản (đều loại C).
Dự giờ: 680 tiết
TTTD: 13 GV, trong đó: Xuất sắc:
08 đ/c ; Khá: 05 đ/c
KTCĐ: 595 lượt. Trong đó: Tốt: 174 ; Khá: 419 ; TB: 02
Xây dựng kế hoạch BDTX cá nhân:
100% CB-GV
* Kết quả thi đua năm học 2012 -
2013:
- Tập thể: Lao động tiên tiến.
- Cá nhân: Chiến sĩ thi đua cơ
sở: 05 đ/c; Lao động tiên tiến: 34 đ/c.
Có 06 đ/c UBND
huyện khen và 01 đ/c được đề nghị UBND tỉnh khen
b) Học tập
* Kết quả nghiệm thu chất lượng cuối năm:
|
Môn
|
Khối
|
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Yếu
(Ôn tập trong hè)
|
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
|
Toán
|
1
|
44
|
34,4
|
50
|
39,1
|
26
|
20,3
|
8
|
6,3
|
|
2
|
41
|
33,3
|
47
|
38,2
|
31
|
25,2
|
4
|
3,3
|
|
3
|
52
|
40,6
|
39
|
30,5
|
33
|
25,8
|
4
|
3,1
|
|
4
|
50
|
35,0
|
52
|
36,4
|
38
|
26,6
|
3
|
2,1
|
|
5
|
89
|
56,7
|
49
|
31,2
|
19
|
12,1
|
/
|
|
|
Cộng
|
276
|
40,6
|
237
|
34,9
|
147
|
21,6
|
19
|
2,8
|
|
T.Việt
|
1
|
33
|
25,8
|
41
|
32,0
|
46
|
35,9
|
8
|
6,3
|
|
2
|
34
|
27,6
|
39
|
31,7
|
44
|
35,8
|
6
|
4,9
|
|
3
|
32
|
25,0
|
41
|
32,0
|
51
|
39,8
|
4
|
3,1
|
|
4
|
45
|
31,5
|
49
|
34,3
|
49
|
34,3
|
/
|
|
|
5
|
41
|
26,1
|
90
|
57,3
|
26
|
16,6
|
/
|
|
|
Cộng
|
185
|
27,2
|
260
|
38,3
|
216
|
31,8
|
18
|
2,7
|
* Chuyên cần: 98% ;
Lớp xuất sắc: 17 lớp;
Lớp tiên tiến: 06 lớp
* Kết quả các hội thi :
- Giao lưu HSG Dân tộc thiểu số:
+ Cấp huyện: 01 Nhất, 01 Khuyến khích và giải Nhì toàn đoàn.
+ Cấp tỉnh: 01 Nhì, 01 Ba, 02 Khuyến khích và giải Nhất
toàn đoàn.
- Giao
lưu HSG Toán, Tiếng Việt cấp huyện: 01 Nhất, 01 Nhì, 4 Ba, 9 KK, 01 CN.
-
Giao lưu Olympic Toán tuổi thơ: 01 Nhất, 01 Nhì, 03 KK và 01 công nhận.
-
Thi IOE cấp huyện: 01 Nhì, 02 Khuyến khích và 10 công nhận.
-
HSG TDTT: + Cờ vua: 01 giải Ba + Đẩy gậy: 02 giải Ba
+ Điền kinh: 01 giải Nhì + Ném bóng: 01 giải Ba
+ Đá cầu: 01 giải Nhất, 01 giải Nhì
Giải Nhất toàn đoàn.
-
HSG Toán và Tiếng Anh trên mạng: đạt được nhiều giải cao tại hội thi các cấp
* Chất lượng
hai mặt giáo dục
|
HẠNH KIỂM
|
KHỐI I
|
KHỐI II
|
KHỐI III
|
KHỐI IV
|
KHỐI V
|
T.TRƯỜNG
|
|
128
|
123
|
128
|
143
|
157
|
679
|
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
|
Đủ
|
128
|
100,0
|
122
|
99,2
|
128
|
100,0
|
143
|
100,0
|
157
|
100,0
|
678
|
99,9
|
|
Chưa
đủ
|
/
|
|
01
|
0,8
|
/
|
|
/
|
|
/
|
|
01
|
0,1
|
|
Toán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
G
|
44
|
34,4
|
41
|
33,3
|
52
|
40,6
|
50
|
35,0
|
89
|
56,7
|
276
|
40,6
|
|
K
|
50
|
39,1
|
47
|
38,2
|
39
|
30,5
|
52
|
36,4
|
49
|
31,2
|
237
|
34,9
|
|
TB
|
26
|
20,3
|
31
|
25,2
|
33
|
25,8
|
38
|
26,6
|
19
|
12,1
|
147
|
21,6
|
|
Y
|
8
|
6,3
|
4
|
3,3
|
4
|
3,1
|
3
|
2,1
|
/
|
|
19
|
2,8
|
|
T.
Việt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
G
|
33
|
25,8
|
34
|
27,6
|
32
|
25,0
|
45
|
31,5
|
41
|
26,1
|
185
|
27,2
|
|
K
|
41
|
32,0
|
39
|
31,7
|
41
|
32,0
|
49
|
34,3
|
90
|
57,3
|
260
|
38,3
|
|
TB
|
46
|
35,9
|
44
|
35,8
|
51
|
39,8
|
49
|
34,3
|
26
|
16,6
|
216
|
31,8
|
|
Y
|
8
|
6,3
|
6
|
4,9
|
4
|
3,1
|
/
|
|
/
|
|
18
|
2,7
|
|
K.
học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
G
|
|
|
|
|
|
|
59
|
41,3
|
74
|
47,1
|
133
|
44,3
|
|
K
|
|
|
|
|
|
|
54
|
37,7
|
38
|
24,2
|
92
|
30,7
|
|
TB
|
|
|
|
|
|
|
30
|
21,0
|
45
|
28,7
|
75
|
25,0
|
|
Y
|
|
|
|
|
|
|
/
|
|
/
|
|
|
|
|
LS&ĐL
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
G
|
|
|
|
|
|
|
38
|
26,6
|
63
|
40,1
|
101
|
33,7
|
|
K
|
|
|
|
|
|
|
63
|
44,1
|
49
|
31,2
|
112
|
37,3
|
|
TB
|
|
|
|
|
|
|
42
|
29,4
|
45
|
28,7
|
87
|
29,0
|
|
Y
|
|
|
|
|
|
|
/
|
|
/
|
|
|
|
|
X
LGD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
G
|
31
|
24,2
|
30
|
24,4
|
31
|
24,2
|
30
|
21,0
|
37
|
23,6
|
159
|
23,4
|
|
K
|
42
|
32,8
|
37
|
30,1
|
38
|
29,7
|
42
|
29,4
|
49
|
31,2
|
208
|
30,6
|
|
TB
|
44
|
34,4
|
51
|
41,3
|
55
|
43,0
|
71
|
49,6
|
71
|
45,2
|
292
|
43,0
|
|
Y
|
11
|
8,6
|
5
|
4,1
|
4
|
3,1
|
/
|
|
/
|
|
20
|
3,0
|
|
Khen thưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
G
|
31
|
24,2
|
30
|
24,4
|
31
|
24,2
|
30
|
21,0
|
37
|
23,6
|
159
|
23,4
|
|
T.tiến
|
42
|
32,8
|
37
|
30,1
|
38
|
29,7
|
42
|
29,4
|
49
|
31,2
|
208
|
30,6
|
|
CỘNG
|
73
|
57,0
|
67
|
54,5
|
69
|
53,9
|
72
|
50,3
|
86
|
54,8
|
367
|
54,1
|
3. Hoạt động ngoại khoá, văn hoá Văn nghệ TDTT, Y tế
- BCHCĐ hoạt động đều tay, Hội thi học sinh
giỏi TDTT cấp huyện của viên chức đạt giải Nhì toàn đoàn, giải nhất Nghi thức Đội cấp huyện.
- GVCN cùng với TPTĐ đã tổ chức sôi nổi các
hoạt động ngoại khoá, chú ý giáo dục đạo đức, pháp luật, an toàn giao thông,
phòng chống các tệ nạn xã hội, thông qua việc sinh hoạt chủ điểm và thực hiện
lồng ghép tích hợp có hiệu quả vào trong nội dung các môn học.
* Học sinh:
+ Tổ
chức cho học sinh tham gia
tích cực các hoạt động tập thể như thi văn nghệ, thi trò chơi dân gian trong
các đợt thi đua lớn như 20/11, 8/3 ,26/3…
+ Tổ chức tốt việc chăm sóc sức khoẻ cho học sinh như:
mua tủ thuốc dùng chung, khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh 1 lần/năm.
+ Tổ chức cho học sinh thu gom giấy vụn làm kế hoạch nhỏ,
gây quỹ tặng bạn nghèo, áo trắng tặng bạn, …
- Phong trào xây dựng
“Trường học thân thiện - Học sinh tích cực”, Phúc tra thi đua tập thể trường
đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến,
Công đoàn Vững mạnh xuất sắc, Đội vững mạnh, Thư viện tiên tiến.
4. Công tác xã
hội hoá giáo dục
Vận động trẻ trong độ tuổi đến trường đạt tỷ
lệ 100%, lãnh đạo trường đã huy động sức mạnh của nhân dân đóng góp tinh thần
và vật chất, góp phần thực hiện có hiệu quả trong các Hội thi của giáo viên,
học sinh và chào mừng các ngày lễ lớn.
5. Công tác
khác
- Quán triệt và triển khai cụ thể đến tận
viên chức toàn trường các văn bản chỉ đạo của các cấp. Nhìn chung toàn trưưòng
thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, đường lối chủ trương của Đảng, pháp
luật của nhà nước.
- Đảm bảo đúng chế độ, chính sách đối với
viên chức theo quy định; phối hợp với Công đoàn thực hiện đầy đủ công tác quyên
góp các loại quỹ theo quy định của cấp trên.
- Công tác xây dựng Đảng luôn được quan tâm, kết
nạp mới 01đảng viên.
- Công tác thi đua khen thưởng thực hiện đúng
quy định, công bằng và dân chủ.
- Công tác văn thư, chế độ báo cáo được thực
hiện đảm bảo.
- Công tác xây dựng cơ sở vật chất đã tích
cực tham mưu với chính quyền địa phương đã xây mới công trình vệ sinh trị giá
197 triệu đồng (tiếp tục huy động trả nợ trong 2 năm học tiếp theo).
- Công tác phổ cập giáo dục, thực hiện nghiêm
túc việc điều tra và đảm bảo mọi quy định về hồ sơ.
- Công tác Thanh kiểm tra hoạt động có hiệu
quả.
6. Đánh giá
chung
a) Những ưu điểm
Toàn trường thực hiện
nghiêm túc mọi hoạt động, xây dựng kế hoạch, đề ra biện pháp thực hiện phù hợp
với tình hình thực tế. Nhìn chung toàn trường đã nỗ
lực phấn đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chất lượng mũi nhọn luôn
được giữ vững.
b) Những hạn chế, yếu
kém
Bên cạnh
những kết quả đạt được nêu trên; trong năm học qua trường vẫn còn một số hạn
chế, khuyết điểm cần khắc phục, đó là:
- Chất lượng
HSDTTS chưa cao.
- Công tác
chủ nhiệm lớp, giảng dạy trên lớp của một vài giáo viên chưa thực sự nhiệt
huyết.
- Công tác
Tài chính chi tiêu trong năm chưa hợp lí.
- Cơ sở vật
chất còn thiếu thốn, chưa đáp ứng đạt chuẩn Quốc gia theo quy định.
c) Nguyên
nhân và bài học kinh nghiệm
- HSDTTS hoàn cảnh gia đình khó khăn, gia đình
chưa quan tâm đúng mức về học tập của HS.
- Công tác
chủ nhiệm lớp, giảng dạy trên lớp của một vài giáo viên hiệu quả chưa cao.
- Chưa thực
hiện chi tiêu theo phân khai Tài chính đầu năm.
Phát huy những thành
tích đã đạt được trong năm học 2012-2013, trường Tiểu học Trần phú tiếp tục duy
trì, nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học,
tiếp tục tăng cường công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang bị thiết bị
dạy học, làm tốt công tác xã hội hóa
giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong năm học tới và những
năm học tiếp theo.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
NĂM HỌC 2013-2014
Căn cứ Công văn số
5478/BGDĐT-GDTH, ngày 08/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm học 2013 - 2014;
Căn cứ Quyết định số
1349/QĐ-UBND ngày 12/7/2013 của UBND tỉnh Đắk Lắk về kế hoạch thời gian năm học
2013 - 2014 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
trên địa bàn tỉnh,
Căn cứ Công văn số 1125/SGDĐT-GDTH ngày 15
tháng 9 năm 2013 của Sở Giáo dục và Đào tạo ĐắkLắk V/v hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học 2013-2014 đối với giáo dục tiểu học ;
Căn cứ Công văn số
5478/BGDĐT-GDTH, ngày 08/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm học 2013 - 2014;
Căn cứ Quyết định số
1349/QĐ-UBND ngày 12/7/2013 của UBND tỉnh Đắk Lắk về kế hoạch thời gian năm học
2013 - 2014 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
trên địa bàn tỉnh;
Căn
cứ công văn số 819/PGDĐT-GDTH ngày 19
tháng 9 năm 2013 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Krông Ana, về hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014 đối với cấp tiểu học.
A. NHIỆM VỤ CHUNG
Tiếp
tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; phát huy
hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua
của ngành phù hợp điều kiện thực tế địa phương.
Tiếp
tục chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; điều
chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tăng
cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; chỉ đạo triển khai hiệu quả mô
hình trường tiểu học mới; đổi mới đồng bộ phương pháp dạy, phương pháp học và
kiểm tra, đánh giá; tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, thực hiện dạy
học ngoại ngữ theo chương trình mới đối với lớp 3; duy trì, củng cố và nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; thực hiện dạy học 2
buổi/ngày đảm bảo chất lượng.
Đổi
mới mạnh mẽ công tác quản lí chỉ đạo, xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lí giáo dục; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán
bộ quản lí giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
và quản lí.
I. Đặc điểm tình hình
1. Thuận lợi
Trường đã đạt chuẩn quốc gia giai đoạn I, hầu hết học sinh được gia đình quan tâm đến
việc học tập của con cái, với tinh thần
hiếu học cao.
Được sự
quan tâm của các cấp, Phòng Giáo dục và Đào tạo, cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương, của các bậc cha mẹ học sinh, nên cơ sở vật chất của trường cơ bản đáp
ứng dạy học 2 buổi/ ngày.
Đội ngũ
giáo viên nhiệt tình, tự giác, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết nhất trí cao,
kinh nghiệm trong giảng dạy và công tác giáo dục đạo đức cho HS.
Có chi bộ Đảng trực tiếp lãnh đạo các hoạt động của nhà
trường, chi bộ nhiều năm liền đạt danh hiệu Chi bộ trong sạch vững mạnh, các
đoàn thể phối hợp nhịp nhàng trong các hoạt động, hỗ trợ tích cực cho các phong
trào của nhà trường. Tập thể nhà trường đoàn kết, thống nhất cao.
2. Khó khăn
Trường có 2 phân hiệu,
phân hiệu Buôn Trấp 100% học sinh đồng
bào Ê- đê, hoàn cảnh khó khăn.
Cơ sở vật chất chưa đáp
ứng chuẩn Quốc gia giai đoạn II.
Một số HS chưa được gia
đình quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em.
Do phải thuê người
ngoài làm công tác bảo vệ phân hiệu, thu nhập thấp nên hiệu quả chưa
đảm bảo.
II. Thống
kê số lượng
1. Cán bộ
- viên chức
|
|
TS
|
Đảng viên
|
Đoàn viên
|
DTTS
|
Nữ
|
Biên chế
|
Hợp đồng
|
Trình độ chuyên môn
|
|
ĐH
|
CĐ
|
THSP
|
TC
|
|
CBQL
|
3
|
3
|
/
|
/
|
3
|
3
|
0
|
2
|
1
|
/
|
|
|
GV
|
38
|
22
|
6
|
1
|
31
|
34
|
4
|
17
|
18
|
3
|
|
|
TPTĐ
|
1
|
1
|
1
|
|
/
|
/
|
1
|
|
|
1
|
|
|
N.VIÊN
|
6
|
1
|
3
|
|
4
|
5
|
1
|
1
|
|
|
5
|
|
CỘNG
|
48
|
27
|
10
|
01
|
38
|
42
|
06
|
20
|
19
|
08
|
Tỷ
lệ giáo viên đứng lớp: 1,57
2. Học sinh
|
Khối
|
Tổng số lớp
|
TS học sinh
|
Nữ
|
Dân tộc
|
Nữ DT
|
Con TB
|
Sao
|
Đội
|
K tật
|
Hộ nghèo
|
Lưu ban
|
|
1
|
6
|
163
|
71
|
57
|
23
|
|
163
|
/
|
2
|
28
|
11
|
|
2
|
4
|
123
|
55
|
50
|
28
|
|
123
|
/
|
/
|
18
|
5
|
|
3
|
4
|
125
|
67
|
45
|
23
|
|
125
|
/
|
1
|
28
|
4
|
|
4
|
4
|
122
|
61
|
41
|
22
|
|
/
|
122
|
1
|
19
|
0
|
|
5
|
5
|
140
|
63
|
42
|
20
|
|
/
|
140
|
/
|
22
|
0
|
|
Tổng
cộng
|
23
|
673
|
317
|
235
|
116
|
0
|
411
|
262
|
04
|
115
|
20
|
Lớp học môn tự chọn:
- Tiếng Anh: 13 lớp,
tổng số học sinh: 387 em.
- Tin
học: 10 lớp,
tổng số học sinh: 313 em.
- Tiếng Ê-
đê: 01 lớp, tổng số học sinh: 30 em.
Toàn trường học 9 buổi/ tuần.
Từ
thực tế trên, trường Tiểu học Trần Phú đề ra nhiệm vụ cụ thể cho năm học 2013 -
2014 như sau:
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Năm học 2013 - 2014 là năm bản lề thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI
của Đảng, triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT giai đoạn 2011-2016 và
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 hướng tới mục tiêu đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục Việt Nam;
I. Phát huy hiệu quả, tiếp
tục thực hiện nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua
1. Thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ
Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh, củng cố kết quả các cuộc vận động “Chống tiêu cực và khắc phục bệnh
thành tích trong giáo dục”, "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo", tập trung các nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt các quy
định về đạo đức nhà giáo, coi trọng
việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội,
động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo;
ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo
đức nhà giáo.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc chấn
chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/TT-BGDĐT ngày
16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày
01/2/2013 của UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành quy định về dạy thêm, học thêm và các
Công văn số 447/SGDĐT-GDTrH ngày
17/4/2013 của Sở GD&ĐT Đắk Lắk về triển khai thực hiện quy định dạy thêm,
học thêm.
- Tiếp tục triển khai các
biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu, học sinh bỏ học, bàn giao chất lượng giáo
dục, không để học sinh ngồi sai lớp; tổ chức hoạt động nhằm phát hiện và bồi
dưỡng học sinh giỏi theo chỉ đạo của Phòng GD&ĐT.
2. Tiếp tục thực hiện sáng
tạo các nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”, chú trọng các hoạt động:
- Tập trung xây dựng các
biện pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu, học sinh bỏ học, bàn giao chất lượng giáo
dục, không để học sinh ngồi sai lớp; tổ chức hoạt động sân chơi trí tuệ, giao lưu nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Giáo dục đạo đức, kĩ năng
sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc
ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng cùng
tham gia chăm sóc giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh.
- Đẩy mạnh phong trào xây
dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo
viên.
- Đưa các nội dung giáo dục
văn hoá truyền thống, tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các
hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và
địa phương. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các
hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
II. Công tác chuyên môn
1. Công tác dạy và
học
a) Giáo viên
Tích cực đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng “Lấy học
sinh làm trung tâm”. Có kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động. Phát động phong
trào thi đua “Hai tốt”; “Dạy thật - học thật” ngay từ đầu năm học. Tổ chức bàn
giao chất lượng đầu năm, giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với tình
hình học sinh lớp mình.
Giáo viên lựa chọn nội
dung, bố trí thời gian hợp lý hướng dẫn học sinh hoàn thành nội dung học tập
trong giờ học trên lớp, không giao thêm bài tập về nhà.
Giáo viên cần hướng dẫn sử
dụng sách, vở hàng ngày, thực hiện ghép các nội dung ghi vở phù hợp giữa các
môn học để học sinh không phải mang theo nhiều sách, vở khi tới trường.
Thực hiện
nghiêm túc các công văn 896; 9832; 9890,... linh hoạt phù hợp với từng đối
tượng học sinh. Tăng cường công tác dự giờ thăm lớp, thao hội giảng, chuyên đề
phong phú các nội dung, linh hoạt trong công tác tổ chức.
Chú trọng việc tự bồi dưỡng, tự học, tự rèn, học
bồi dưỡng thường xuyên, tham khảo tài liệu, sử dụng phương pháp dạy học, đồ
dùng dạy học có hiệu quả là việc làm thường xuyên, nhằm giúp học sinh chiếm
lĩnh tri thức và kiến thức chuẩn của từng môn học.
Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả công văn số 138/ HD-SGD&ĐT ngày
9/2/2007 của Sở
GD& ĐT về việc đổi mới cách soạn giáo án, xét và quy định
đối tượng được sử
dụng giáo án cũ.
Thực hiện dạy học môn tự chọn tiếng Anh, Tin học và tiếng
Ê-đê đảm bảo chất lượng.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông
qua các hoạt động làm mới, cải tiến, thu thập, tuyển chọn các sản phẩm tốt để
lưu giữ, phổ biến, nhân rộng và dự thi các cấp.
* Các hội thi
- Tổ chức tất cả
các hội thi do ngành phát động, thi từ các lớp - khối - trường (kể cả hội thi
của GV và HS). Tất cả GV làm tốt công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi,
phụ đạo học sinh yếu thường xuyên trong mỗi tiết học.
- Tổ chức cho 100% giáo viên thi giáo viên dạy giỏi cấp
trường với 2 phần thi: lí thuyết và thực hành theo điều lệ mới. (tránh hiện
tượng biểu diễn trong các tiết dự thi).
- Giáo
viên giỏi
+ Tổ chức cho GV trao đổi kinh nghiệm, trau rồi trình độ
chuyên môn, tham gia viết Sáng kiến kinh nghiệm.
+ Bồi dưỡng về luật giáo dục, về các chế độ, chính sách,
các thông tư, quyết định liên quan đến các hoạt động giáo dục trong nhà trường
để tất cả các GV nắm vững và thực hiện.
+ Tổ chức thi GVG, sử dụng ĐDDH cấp trường, bồi dưỡng GV
tham gia hội thi GVG cấp huyện.
- Giáo
viên thư viện giỏi
+ Tham gia thi đầy đủ các nội dung, coi đây là cơ
hội sinh hoạt chuyên môn bổ ích. Tham gia các hội thi khác do các cấp phát động
nghiêm túc và hiệu quả.
+ Sau mỗi hội thi, tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn,
trao đổi những nội dung các GV dự thi
nhằm vận dụng linh hoạt vào thực tế tại
trường.
* Ứng dụng CNTT
Quản lí GV- HS, thư viện, tài chính bằng chương trình
phần mềm có hiệu quả; khuyến khích giáo viên đọc báo, khai thác kênh OMS của
ngành đảm bảo có hiệu quả thông tin hai chiều.
Khối trưởng tổ chức ra đề kiểm tra định kì, hoàn chỉnh bộ
đề theo các khối lưu tại thư viện. Tập trung chỉ đạo giáo viên soạn giáo án
trên máy tính có chất lượng, phát hiện và xử lí kịp thời trường hợp Coppy giáo án đối phó.
* Chỉ tiêu
-
Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 30 - 32 đ/c.
-
Giáo viên dạy giỏi cấp huyện : 3 - 4 đ/c, đạt 100% số GV dự thi.
-
Giáo viên viết chữ đẹp cấp trường: 26 - 28 đ/c.
- Hồ
sơ xếp loại tốt: 31 - 32 bộ; Hồ sơ xếp loại khá: 6 - 8 bộ
-
Chuyên đề : 02 tiết/tổ/năm ; cấp trường 2 - 3 CĐ ; cấp cụm 1-2 CĐ.
-
Dự giờ: 18 tiết/GV/năm.
-
Thao giảng: 111 tiết, xếp loại: tốt: 91- 96 tiết; khá 15
- 20 tiết
- 80%
GV trở lên được dự giờ xếp loại tốt.
-
Hội giảng: 2 - 3 tiết (sử dụng đèn chiếu 2 - 3 tiết)
-
SKKN: cấp trường 34 - 36 bản; cấp huyện 8 - 9 bản; cấp tỉnh 1-2 bản.
-
Giáo viên chủ nhiệm giỏi: 17 - 18 đ/c
-
Chuyên môn xếp loại: Tốt: 32 - 34 đ/c;
Khá: 5 - 7đ/c
- Giáo viên thư viện giỏi: phấn đấu
đạt giải ở cấp huyện.
* Biện pháp
-
Phân công chuyên môn hợp lý, tích cực
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về các lĩnh
vực theo Quyết định số 14 về CNNGVTH, theo lĩnh vực chuyên môn được phân công.
-
Làm tốt việc tự kiểm tra, kiểm tra đánh giá trong mỗi giáo viên, xây dựng quy
chế làm việc, quy chế xếp loại viên chức cụ thể
hoá các tiêu chí thi đua trong
đơn vị.
b) Học sinh
b.1. Hạnh kiểm
Thực
hiện theo 5 điều Bác Hồ dạy và làm tốt 5 nhiệm vụ của người học sinh tiểu học;
lồng ghép, tích hợp giáo dục các nội dung về ma tuý học đường, an toàn giao
thông và về quyền và bổn phận của trẻ em.
* Chỉ tiêu
|
Thực hiện đầy đủ
|
Thực hiện chưa đầy đủ
|
|
98
- 100%
|
1
- 2%
|
* Biện pháp thực hiện
-
Đầu năm học, cho học sinh học nội quy nhà trường và nhiệm vụ của người học
sinh. Tăng cường giáo dục đạo đức cho các em thông qua các môn học, hoạt động
ngoài giờ.
-
Phối kết hợp các hoạt động giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội, tuyên truyền,
giáo dục các em thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em.
-
Thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua do Đội TNTP và nhà trường phát động,
khen và động viên kịp thời những em có hành vi tốt.
-
Tổ chức cho HS và giáo viên ký cam kết không vi phạm các tệ nạn xã hội, trật tự
an toàn giao thông ngay từ đầu năm học.
-
Làm tốt việc chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp.
b.2. Học tập
-
Đi học đúng giờ, tích cực, sáng tạo trong học tập. Có đầy đủ đồ dùng và sách vở
theo quy định.
-
Trung thực, tự giác, độc lập trong kiểm tra.
-
Tích cực tham gia các phong trào đạt hiệu quả
TOÀN TRƯỜNG
LOẠI
MÔN
|
Giỏi
|
Khá
|
Trung bình
|
Yếu
|
|
*
Các môn ĐG bằng điểm
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
|
Tiếng Việt
|
175- 185
|
26 - 28
|
245 -263
|
37- 39
|
217 -229
|
32 - 34
|
12-16
|
1 - 2
|
|
Toán
|
245 -255
|
36 -38
|
239 -253
|
35 -37
|
164 -171
|
24 -26
|
12 -15
|
1 - 2
|
|
Khoa học
|
105 -108
|
40 - 41
|
82 - 89
|
31 - 34
|
68 - 70
|
26 -28
|
/
|
|
|
LS&ĐL
|
82 - 86
|
31 - 33
|
96 - 104
|
37 - 40
|
76 - 80
|
29 -30
|
/
|
|
|
Tiếng Anh
|
70 - 74
|
18 - 20
|
150 -160
|
38 - 41
|
157 -163
|
41 - 42
|
/
|
|
|
Tin học
|
67 - 73
|
22 - 23
|
156 -168
|
50 - 53
|
78 - 84
|
25 - 27
|
/
|
|
|
Tiếng Ê-đê
|
1 - 2
|
4 - 6
|
3 - 4
|
10 - 13
|
22 - 23
|
74 - 77
|
2 - 3
|
7 - 9
|
|
*
Các môn ĐG
bằng
định tính
|
A +
|
A
|
B
|
|
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
|
|
|
Đạo đức
|
93 -113
|
14 - 17
|
558 -578
|
83 - 86
|
|
|
|
|
|
TN&XH
|
63 - 71
|
16 - 18
|
338 -346
|
82 - 84
|
|
|
|
|
|
Âm nhạc
|
63 - 82
|
10 - 12
|
589 -608
|
88 - 90
|
|
|
|
|
|
Kĩ thuật
(Thủ công)
|
85 - 105
|
13 - 16
|
566 -586
|
84 - 87
|
|
|
|
|
|
Mĩ thuật
|
57 - 70
|
9 - 11
|
601 -614
|
89 - 91
|
|
|
|
|
|
Thể dục
|
84 -106
|
13 - 16
|
565 -587
|
84 - 87
|
|
|
|
|
XẾP LOẠI GIÁO DỤC
|
XẾP LOẠI
|
GIỎI
|
KHÁ
|
TB
|
YẾU
|
|
Tỉ lệ
|
25 - 27%
|
32 - 34%
|
39 - 40%
|
Dưới 2%
|
* Các hội thi
-
Tổ chức Giao lưu học sinh giỏi các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh cấp trường,
cấp huyện (đối với học sinh lớp 3, 4, 5);
-
Giao lưu học sinh dân tộc thiểu số cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh;
- Thi Olympic Toán tuổi thơ
cấp tỉnh, cấp quốc gia;
- Thi Olympic Toán, tiếng
Anh qua mạng Internet các cấp.
- Hát dân ca cấp huyện, cấp
tỉnh
- Tham gia dự thi tất cả các hội thi, phấn đấu đạt
giải ở các cấp
* Biện pháp thực
hiện
Thực hiện nghiêm túc công tác bàn giao chất lượng, khảo
sát đầu năm, phân loại đối tượng học sinh, phát huy hiệu quả các đồ dùng dạy
học, huy động học sinh chuẩn bị đồ dùng phục vụ bài học.
Tập trung thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi
đua có hiệu quả, làm tốt công tác phối hợp, liên hệ với phụ huynh học sinh và
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Phân công GV có năng lực, năng khiếu bồi dưỡng phù hợp
với thực tế.
c) Dạy học đối với học sinh
có hoàn cảnh khó khăn
* Đối với học sinh dân tộc thiểu số:
- Thực hiện nghiêm túc công
văn số 8114/ BGDĐT ngày 15/9/2009 về nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho
học sinh dân tộc thiểu số; công văn số 145/TB-BGDĐT ngày 02/7/2010 về việc Thông báo Kết luận của Thứ
trưởng Nguyễn Vinh Hiển tại Hội nghị giao ban dạy học tiếng Việt cho học sinh
dân tộc thiểu số cấp Tiểu học.
Cụ thể là tiếp tục lựa chọn các giải pháp cụ thể sau đây :
+ Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp 1 sau khi
tuyển sinh, thực hiện tốt công tác bàn giao chất lượng trẻ. Đặc biệt trẻ vào
lớp 1 là học sinh dân tộc thiểu số phân hiệu Buôn Trấp.
+ Dạy tăng cường tiếng Việt, tăng thời lượng môn tiếng Việt lớp 1 cho học sinh dân tộc
thiểu số tại phân hiệu Buôn Trấp; có thể tự điều chỉnh nội dung, thời lượng dạy
học các môn học khác để tập trung dạy tiếng Việt cho học sinh.
- Dạy tiếng Êđê đảm bảo số tiết theo quy định, nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh .
* Dạy học học sinh khuyết tật :
Thực hiện thông tư số 39/2009/TT-BGDĐT ngày 29/12/2009
của bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn; Quyết định số 32/2006/QĐ-BGDĐT Quy định về giáo dục cho
người tàn tật, khuyết tật.
- Dạy học, đánh giá, xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó
khăn và khuyết tật phải phù hợp đối tượng, chủ động điều chỉnh linh hoạt về tổ
chức dạy học, chương trình, phương pháp
dạy học, đánh giá xếp loại. Tiếp nhận học sinh khuyết tật học hòa nhập, có biện
pháp theo dõi, giúp đỡ các em trong học tập và sinh hoạt. Học sinh khuyết tật
nặng, không đánh giá xếp loại, không tính vào chỉ tiêu chung của lớp, phối hợp
với gia đình xác định, phân loại đối tượng trẻ khuyết tật ngay từ đầu năm học
để chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch, lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp.
2. Công tác thanh - kiểm tra
-
Thành lập tổ cộng tác viên thanh tra HĐSPGV cấp trường, gồm các khối trưởng;
tập huấn nghiệp vụ thanh - kiểm tra theo quy định.
-
Xây dựng kế hoạch thanh - kiểm tra nội bộ cụ thể, phù hợp; nhằm đảm bảo tính giáo dục, khoa học, khách
quan, công bằng trên tinh thần giúp đỡ nhau cùng tiến bộ dưới các hình thức
như: Thanh tra đổi mới, thanh tra chuyên đề, thanh tra đột xuất, xếp loại đúng
theo quy định. Sau mỗi lần thanh - kiểm tra cần rút kinh nghiệm và tìm biện
pháp giải quyết kịp thời những thiếu sót.
-
Kiểm tra tập trung toàn bộ hồ sơ cá nhân 2 - 3 lần/ năm học.
- 100% giáo viên được nhà trường kiểm tra chuyên đề; kết
hợp với cộng
tác
viên thanh tra của PGD&ĐT thanh tra hoạt động sư phạm GV 30- 35%.
III. Công tác PCGD - Xây dựng trường chuẩn Quốc gia, kiểm
định chất lượng
-
Tiếp tục củng cố thành tựu PCGDTH - CMC, PCTHCS, từng bước thực hiện PCTH đúng
độ tuổi, đẩy mạnh cuộc vận động ngày toàn dân đưa trẻ đến trường. Làm tốt công
tác tuyên truyền xã hội hóa giáo dục.
-
Thành lập ban chỉ đạo, các nhóm điều tra, thực hiện nghiêm túc công tác điều
tra, cập nhật số liệu, lập báo cáo, hoàn thành hồ sơ phổ cập theo quy định.
-
Triển khai các nội dung, chỉ tiêu, quy định về công tác xây dựng trường Chuẩn
Quốc gia giai đoạn II, tiếp tục giữ vững chuẩn giai đoạn I, từng bước xây dựng chuẩn mức độ II.
-
Tiếp tục giữ vững kết quả kiểm định chất lượng đã được công nhận, thực hiện
đánh giá, báo cáo đúng quy định của cấp trên đề ra.
* Chỉ
tiêu
-
Huy động 100% trẻ em trong độ tuổi đến lớp.
-
Đi học chuyên cần: 98 - 100%.
-
Duy trì sĩ số: 98 - 100%.
-
100% cán bộ- viên chức tham gia tham gia công tác phổ cập.
* Biện pháp
-
Nhà trường và xã hội tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học sinh trong độ tuổi
được đi học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
-
Thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số, xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh
tích cực” bằng nhiều hình thức, thực sự “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
Thực hiện đến trường đảm bảo “3 đủ” cho tất cả học sinh, đặc biệt là học sinh
tại Buôn Trấp.
IV. Công tác xây dựng CSVC, Thư viện, Tài chính, Văn thư-
Thủ quỹ, Y tế học đường
1. Công tác xây dựng CSVC
-
Lập kế hoạch xây dựng, tu sửa CSVC, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc dạy
học.
-
Làm tốt công tác tham mưu với các cấp, chính quyền địa phương để từng bước hoàn
thiện trường học, đảm bảo cho công tác dạy và học, tiến tới chuẩn về CSVC.
-
Phối kết hợp chặt chẽ với Ban đại diện Cha mẹ học sinh và chính quyền thôn
buôn, huy động vốn theo NĐ 24/NĐCP; quỹ vệ sinh, bảo vệ,... tập trung trả nợ
xây dựng công trình vệ sinh đã xây năm 2012.
-
Tiết kiệm ngân sách thường xuyên tu sửa nhỏ phục vụ cho các hoạt động đảm bảo.
2. Công tác thư viện
-
Thư viện phải xây dựng kế hoạch cụ thể cho hoạt động thư viện nhằm
đạt
chuẩn, sắp xếp thư viện cho phù hợp với thực tế. Phát động phong trào “Tủ sách dùng
chung”.
- Thành lập tổ thư viện,
Phó hiệu trưởng là tổ trưởng, các các khối trưởng là tổ viên phát huy vai trò
của tổ thư viện đạt hiệu quả. Tham dự hội thi giáo viên thư viện giỏi các cấp
phấn đấu đạt giải.
- Mua sắm một số thiết
bị dạy học, chú trọng danh mục tủ sách Pháp luật, phối hợp với Công đoàn triển
khai thực hiện nghiêm túc theo các chuyên đề về pháp luật, duy trì nề nếp đọc
sách trong giáo viên và học sinh; tăng cường cho học sinh hai phân hiệu mượn
sách, truyện về lớp đọc.
* Chỉ tiêu: Thư viện tiên tiến
3. Công tác tài chính
- Thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách của cán bộ công chức, cân đối các khoản
hợp lí, động viên vật chất đối với viên chức vào các ngày lễ lớn phù họp với
thực tế của đơn vị. Các khoản thu - chi theo đúng tinh thần hướng dẫn của Bộ
tài chính quy định; các khoản thu chi ngoài quy định chung phải được sự nhất
trí của toàn thể cha mẹ học sinh và chính quyền địa phương.
* Biện pháp:
- Lập dự toán thu, chi
từng khoản ngày từ đầu năm để có kế hoạch thu, chi hợp lý, đúng nguyên tắc tài
chính.
- Tổ chức thanh tra,
kiểm tra và báo cáo công khai đảm bảo quy định.
4. Công
Văn thư- Thủ quỹ
Thực hiện giữ con dấu
đảm bảo nguyên tắc, tiếp nhận văn bản, xử lý văn bản đến; xử lý, ban hành văn
bản đi đúng quy định.
Lập hồ sơ, chứng từ theo dõi, đối chiếu,
thanh, quyết toán định kì theo quy định.
5. Công Y tế học đường
Thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ, có hồ sơ theo quy định. Phối hợp với công tác Đội thường xuyên
tham gia vệ sinh sân trường, giữ gìn vệ sinh chung, chấn chỉnh tình trạng học
sinh mua quà vặt, ăn quà vặt, xả rác tuỳ tiện .
V. Công tác phối kết hợp với các đoàn thể
1. Công
đoàn
- Nhà trường phối hợp
với công đoàn thực hiện tốt vai trò vận động quần chúng, tham gia xây dựng kế
hoạch và thực hiện kế hoạch của nhà trường, công đoàn đề ra. Thực hiện tốt công
tác dân chủ hóa trường học, xây dựng tập thể nhà trường đoàn kết nội bộ, tinh
thần tương thân tương ái, động viên CBVC tự học để nâng cao trình độ nghiệp vụ
cho bản thân.
- Thành lập tổ nữ công
theo dõi, tổ chức phong phú các hoạt
động.
- Kết hợp với nhà trường
thực hiện tốt các cuộc vận động và công tác phát triển Đảng.
Xây dựng Công đoàn nhà
trường vững mạnh xuất sắc.
2. Đoàn -
Đội
- Phối hợp với nhà trường tổ chức hiệu
quả việc sinh hoạt Sao - Đội, trong đó chú trọng:
- Kiện toàn công tác tổ chức, duy trì nề
nếp sinh hoạt Đoàn, Đội, Sao; thể dục đầu giờ.
-
Chủ động lập kế hoạch và triển khai việc thực hiện kế hoạch có hiệu quả, nâng
cao chất lượng sinh hoạt đại trà cũng như chất lượng các phong trào.
- Tổ chức các đợt sinh
hoạt chủ điểm với các hoạt động vui chơi giải trí, bổ
ích tạo
sân chơi lành mạnh cho học sinh. Tham gia có hiệu quả các phong trào
của địa
phương, của ngành và của Đoàn, Đội cấp trên tổ chức.
-
Phát huy tốt vai trò của ban vệ sinh nề nếp, an toàn giao thông, phân công
đội viên phụ trách các Sao cùng với các anh chị
phụ trách, tích cực tham gia các
phong trào phòng chống các tệ nạn xã hội.
-
Thường xuyên tham gia vệ sinh sân trường, giữ gìn vệ sinh chung.
-
Sinh hoạt cờ đỏ có chất lượng, thường xuyên quán triệt hoc sinh không vi phạm
ăn quà vặt, mua quà vặt khi đến trường.
- Đẩy mạnh chất lượng hoạt động của Sao
nhi, phấn đấu kết nạp 99 - 100%
Sao nhi lớp 3 vào Đội.
- Công đoàn - Đoàn TN -
Đội TNTP phối kết hợp tạo sự đồng thuận, nhịp nhàng để đưa các nề nếp, phong
trào của nhà trường đi vào thực chất, đạt kết quả cao; tổ chức tốt phong
trào tự học tự rèn. Thực hiện tốt nề
nếp, các cuộc vận động, các phong trào thi đua bằng nhiều hình thức, đạt hiệu
quả và mang tính giáo dục cao. Phấn đấu xây dựng Chi đoàn vững mạnh.
- Liên Đội vững mạnh
xuất sắc, đề nghị HĐĐ tỉnh tặng Bằng khen.
3. Hoạt
động của Ban đại diện cha mẹ học sinh
- Ban đại diện cha mẹ học sinh phải thực
sự là cầu nối giữa nhà trường và PHHS, là chỗ dựa vững chắc cho hoạt động của
nhà trường, giúp nhà trường làm tốt công tác phối kết hợp để giáo dục đạo đức
cho HS, động viên khuyến khích các em vươn lên trong học tập.
- Vận động các bậc CMHS tham gia đóng góp
xây dựng CSVC, xây dựng cho trường, lớp sáng- xanh- sạch- đẹp; hỗ trợ phong
trào thi đua “Hai tốt”, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác dạy và học.
- Phối hợp với nhà trường lên kế
hoạch tham mưu XD CSVC, tạo cảnh quan sư
phạm nhà trường. Thực hiện thu - chi quỹ Hội hợp lý, đúng mục đích.
VI. Công tác quản lí chỉ
đạo
- Tập trung quán triệt tới 100% cán bộ,
viên chức có lập trường, tư tưởng vững vàng, kiên định với nghề nghiệp. Có lối
sống lành mạnh, giản dị, trong sáng, yêu thương học sinh, tâm huyết với sự
nghiệp giáo dục. Có tinh thần đoàn kết trong tập thể sư phạm. Có tinh thần học
tập, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Bám sát các văn bản chỉ đạo các hoạt
động dạy học và giáo dục, triển khai cụ thể, phù hợp với tình hình của trường;
nhằm thực hiện đạt hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể cho mỗi hoạt
động trong năm học, chỉ đạo tốt công tác dạy và học theo nội dung chương trình.
- Quán triệt tinh thần các nghị quyết,
Hội nghị viên chức, làm tốt công tác quản lý, giữ vững thành tích cao đã đạt
được.
- Từng bước hoàn thành các chỉ tiêu đánh
giá xếp loại theo tiêu chuẩn quy định của BGD&ĐT về chuẩn Quốc gia mức độ
II.
- Thực hiện nghiêm túc đối với vấn đề 3
công khai, 4 kiểm tra.
- Triển khai và thực hiện tốt phong trào
thi đua “Hai tốt”, nghiêm túc thực hiện “Quy chế dân chủ trường học”. Quyết tâm thực hiện tốt các cuộc vận
động và phong trào thi đua do các cấp
phát động.
- Chỉ đạo sử dụng thiết bị dạy học, chủ động xây dựng kế hoạch bài dạy
khoa học. Phát huy tính tư duy, sáng tạo, tự giác, trung thực của học sinh trong
học tập.
- Chỉ đạo tốt công tác mũi nhọn, giao
quyền chủ động cho chuyên môn trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyên
môn của nhà trường, đồng thời giao quyền chủ động cho giáo viên trong việc xây
dựng kế hoạch bài giảng, bám sát yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng của bài
học, môn học sao cho phù hợp với thực tế học sinh lớp mình.
- Đảm bảo thông tin 2 chiều, phát huy tốt
hiệu quả công tác quản lý.
- Chỉ đạo chuyên môn đánh giá, rút kinh
nghiệm việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa, khảo sát chất lượng học
sinh sau mỗi kỳ. Nghiên cứu hướng dẫn giảng dạy theo vùng miền để chỉ đạo giảng
dạy cho phù hợp.
- Xây dựng quy chế làm việc của nhà trường sát thực tế.
- Quản lí tốt việc thu - chi trong nhà
trường.
- Phân công rõ trách nhiệm, đúng người
đúng việc, làm tốt công tác lưu giữ hồ sơ có bổ sung đánh giá hàng năm.
- Phối hợp với các tổ chức trong nhà
trường tổ chức các hoạt động Đội, Sao có tính vừa sức và mang tính giáo dục.
- Phối hợp với Công đoàn xây dựng tập thể
sư phạm đoàn kết, nhất trí cao, chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho CBVC
nhằm thúc đẩy phong trào dạy và học. Làm tốt công tác tham mưu, hoàn thiện xây
dựng CSVC, cảnh quan sư phạm nhà trường.
- Tranh thủ sự chỉ đạo
của chính quyền, của chi bộ Đảng. Tham mưu với địa phương, kết hợp chặt chẽ với
các tổ chức trong nhà trường và ngoài XH hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
- Tạo điều kiện cho giáo
viên theo học các lớp học trên chuẩn, các lớp tin học, ngoại ngữ để nâng cao
tay nghề.
* Biện
pháp thực hiện :
- 100% cán bộ, giáo viên,
nhân viên, GV và nhân viên luôn trau rồi tư tưởng chính trị, rèn luyện tư cách,
phẩm chất nhà giáo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chấp
hành pháp luật, không vi phạm đạo đức nhà giáo, thường xuyên tự học, nâng cao
trình độ. Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động: "Mỗi thầy cô giáo là một
tấm gương đạo đức và tự học và sáng tạo".
- Phân công công việc
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, trình độ chuyên môn của từng GV. Phối hợp
cùng với Công đoàn nhà trường động viên GV an tâm công tác, chấp hành tốt quy
chế chuyên môn cũng như chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước.
VII. Công
tác thi đua khen thưởng
- Thực hiện theo Luật
thi đua khen thưởng, có biện pháp chỉ đạo sát sao các đợt phát động thi đua.
Quán triệt lại các văn bản thi đua đến tận viên chức, tổ khối theo dõi mọi hoạt
động, đánh giá, xếp loại, xét khen thưởng đúng theo qui định.
- Tổ chức cho các cá
nhân, tập thể đăng ký các danh hiệu thi đua ngay từ đầu năm học.
- Tổ chức xét thi đua
kịp thời đảm bảo chính xác, công khai, công bằng theo TT06/ BNV.
* HỆ THỐNG
CHỈ TIÊU
a) Học sinh
LOẠI
MÔN
|
Giỏi
|
Khá
|
Trung bình
|
Yếu
|
|
*
Các môn ĐG bằng điểm
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
|
Tiếng Việt
|
175- 185
|
26 - 28
|
245 -263
|
37- 39
|
217 -229
|
32 - 34
|
12-16
|
1 - 2
|
|
Toán
|
245 -255
|
36 -38
|
239 -253
|
35 -37
|
164 -171
|
24 -26
|
12 -15
|
1 - 2
|
|
Khoa học
|
105 -108
|
40 - 41
|
82 - 89
|
31 - 34
|
68 - 70
|
26 -28
|
/
|
|
|
LS&ĐL
|
82 - 86
|
31 - 33
|
96 - 104
|
37 - 40
|
76 - 80
|
29 -30
|
/
|
|
|
Tiếng Anh
|
70 - 74
|
18 - 20
|
150 -160
|
38 - 41
|
157 -163
|
41 - 42
|
/
|
|
|
Tin học
|
67 - 73
|
22 - 23
|
156 -168
|
50 - 53
|
78 - 84
|
25 - 27
|
/
|
|
|
Tiếng Ê-đê
|
1 - 2
|
4 - 6
|
3 - 4
|
10 - 13
|
22 - 23
|
74 - 77
|
2 - 3
|
7 - 9
|
|
*
Các môn ĐG
bằng
định tính
|
A +
|
A
|
B
|
|
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
|
|
|
Đạo đức
|
93 -113
|
14 - 17
|
558 -578
|
83 - 86
|
|
|
|
|
|
TN&XH
|
63 - 71
|
16 - 18
|
338 -346
|
82 - 84
|
|
|
|
|
|
Âm nhạc
|
63 - 82
|
10 - 12
|
589 -608
|
88 - 90
|
|
|
|
|
|
Kĩ thuật
(Thủ công)
|
85 - 105
|
13 - 16
|
566 -586
|
84 - 87
|
|
|
|
|
|
Mĩ thuật
|
57 - 70
|
9 - 11
|
601 -614
|
89 - 91
|
|
|
|
|
|
Thể dục
|
84 -106
|
13 - 16
|
565 -587
|
84 - 87
|
|
|
|
|
* Phấn đấu cuối năm:
|
|
GIỎI
(HSG)
|
KHÁ
(HSTT)
|
TB
(HSG môn)
|
YẾU
|
|
XLGD
|
25 - 27%
|
32 - 34%
|
39 - 40%
|
Dưới 2%
|
|
Khen thưởng
|
25 - 27%
|
32 - 34%
|
3 - 5%
|
/
|
- Lên lớp: 97,6 –
98,2%
- Hoàn thành chương
trình tiểu học: 100%
- XL lớp: 16 - 17
lớp xuất sắc; 6 - 7 lớp XL tốt.
b) Giáo viên
*
Danh hiệu cá nhân:
- Lao động tiên tiến: 38 - 40 đ/c.
-
Chiến sĩ thi đua cơ sở: 7 - 8 đ/c; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: 1 - 2 đ/c.
-
UBND tỉnh tặng Bằng khen: 1-2 đ/c
-
UBND huyện tặng giấy khen: 5 - 6 đ/c
-
Liên đoàn lao động tỉnh tặng Bằng
khen: 1- 2 đ/c
-
Liên đoàn lao động huyện tặng giấy khen: 2- 3 đ/c
*
Danh hiệu tập thể:
-
Tổ xuất sắc: 4 - 5 tổ
-
Tổ tiên tiến: 1 - 2 tổ
-
Chuyên môn: Tốt
-
Công đoàn: Vững mạnh xuất sắc
-
Đoàn TN: Vững mạnh
-
Đội TNTP: Xuất sắc cấp tỉnh
-
Thư viện: tiên tiến
Phấn đấu đạt Tập thể Lao động xuất sắc, đề
nghị UBND huyện tặng giấy khen.
HIỆUTRƯỞNG
Nguyễn Thị Thanh
Huyền